Văn tế nghĩa sĩ Cần GiuộcVăn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 11Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Tác giả Tác giả Nguyễn Đình Chiểu 1. Tiểu sử - Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), sinh🎃 ra tại quê mẹ - làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh). - Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát 2. Sự nghiệp văn học a. Tác phẩm chính - Cuộc đời sáng tác của ông được chia🧔 làm hai giai đoạn chính: trước và sau khi thực dân Pháp xâm lược: + Ở giai đoạn🐼 đầu, ông viết hai truyện thơ dài: Truyện Lục Vân Tiên và Dương Từ - Hà Mậu. + Giai đoạn sau: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ 🧸điếu Trương Định, Thơ điếu Phan Tòng, Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh, Ngư Tiều y thuật vấn đáp,... b. Nội dung thơ văn - Thể hiện lý tưởn🎃g đạ🃏o đức, nhân nghĩa và lòng yêu nước, thương dân c. Phong cách nghệ thuật - Đậm sắc thái Nam Bộ Sơ đồ tư duy Tác giả Nguyễn Đình Chiểu
![]() Tác phẩm Tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc 1. Tìm hiểu chung a. Hoàn cảnh sáng tác -🧔 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, để tưởng nhớ công ơn của những người🌟 nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc. - Năm 18ꦛ61, vào đêm 14/12, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng🌟 lại thất bại. b. Thể loại - Vă♒n tế (ngày nay gọi là điếu văn) là thể văn thường dùn🌺g để đọc khi tế, cúng người chết, nó có hình thức tế – tưởng. - Bài văn tế thường có các phần: + Lung khởi (cảm tưởng khái quát về người chết) + Thích thực (hồi tưởng công đức của người chết) + Ai vãn (than tiếc người chết) + Kết (nêu lên ý nghĩa và lời mời của người đứng tế đối với෴ linh hồn người chết). c. Bố cục (4 phần) ꦛ- Lung khởi (Từ đầu đến “tiếng vang như mõ”): cảm tưởng khái quát về cuộc đời những 🗹người nghĩa sĩ Cần Giuộc. - Thích thực (Tiếp theo đến "tཧàu đồng súng nổ”): hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa🤡 sĩ. - Ai ᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚᩚ𒀱ᩚᩚᩚvãn (Tiếp t♋heo đến "cơn bóng xế dật dờ trước ngõ”): lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ. - Kết (Còn lại🦹): tình cả🔜m xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết. 2. Tìm hiểu chi tiết a. Phần 1 - Lung khởi - Mở đầu: “Hỡi ôi!” + Tiếng th𝄹𝓀an thể hiện tình cảm thương xót đối với người đã khuất + Tiếng kê🐽u nguy ngập, căng thẳng của đất nước trước giặc ngoại xâm → tiếng than lay động lòng 🃏người, nỗi xót xa, đau đớn trong lòng tác𒆙 giả + Nghệ thuật đối: “Súng giặc đất rền” – “Lòng dân trời tỏ” → phác họa khung cảnh bão táp của thờ💞i đại + Hình ảnh không gian to lớn đất, trời kết hợp những động từ gợi sự khuếch tán âm thanh, ánh sáng rền, ♊tỏ → sựꦓ đụng độ giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân ta. - Mười năm🎃 công võ ruộng – Một trận nghĩa đánh Tây + Người nông dân trở thành người nghĩa sĩ, yếu tố thời gian phản ánh sự chuyển biến🌠, sự vùng dậy đấu tranh mau lẹ của người dân yêu nước. + Hoàn cảnh đất nước bị Pháp xâm lược và sự phản ứng🐭 mạnh mẽ đấu tranh chống trả của nhân dân. b. Phần 2 - Thí﷽ch thực (Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ) - Trước khi giặc đến: + Lai lịch: là những người nông dân + Cuộc sống: cui cút làm ăn, ♓toan lo nghèo khó, việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy v♏ốn quen làm... + Sử dụng từ láy "cui cút" tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất v🐲ả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân. Đó là cuộc sốn🐻g gắn bó với ruộng đồng, con trâu, cái cày → họ hiền lành, chất phác. + Tập khiên, t𒆙ập súng, tập mác, tập cờ,...→ xa lạ, không hiểu biết với công việc nhà bin✃h, chiến tranh. - Khi giặc🌟 đến: mùi tinh chiên vấy vá..﷽./ ghét thói mọi..../ bữa thấy bòng bong...→ hành động tội ác và sự hoành hành ngang nhiên, khiêu khích của quân thù diệt tàn cuộc sống của người nông dân + Lòng căm thù giặc kìm nén qua các yếu tố thời gian: h🍸ơn 10 tháng, đã 3 năm đến mức phản ứng tự nhiên mà♌ quyết liệt: muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ,... + Nhận thức: một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuꦫổi hươu → nhận thấy trách nhiệm của𝄹 mình trước hoàn cảnh đất nước. + Hành động: Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng🌄 thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ → tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá. - Cuộc chi🔥ến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ Cần Giuộc: + Điều kiện chiến đấu: Lực lượng: không quen binh đao Vũ khí: vật dụng thô sơ Binh thư, binh pháp: không quen, không biết → Vô cùng khó khăn + Chiến đấu: Tinh thần: theo tình cảm tự nhiên, không tính toán, quả cảm, khí thế🐻 vũ bão Hành động: đạp, xô, đấm, đánh, đâm, chém,... → Sử dụng một loạt các động từ gợi sức mạnh, tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của 𒀰nghĩa sĩ. → Bức tranh chiến trận thể hiện rõ tinh thần bão táp, hào hùng của người ng♉hĩa sĩ Cần Giuộc. → Tư🤡ợng đài nghệ thuật sừng sững, rực rỡ về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc. c. Phần 3 – Ai vãn - Bày tỏ lòng tiếc thương, sự cảm phục củ𒁃a tác giả và nhân dân đối với người nghĩa sĩ → bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của người viết - Tiếng khóc được cổnꦑg hưởng từ nhiều nguồn cảm xúc khá🐽c nhau: + Nỗi tiếc, ân hận của người phải hi sinh khi🅘 sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành. + Nỗi xót xa của 🐽những gia đình mất người thân, tổn thân không thể bù đắp đối với những người mẹ già, vợ trẻ. + Nỗi căm g♚iận kẻ thù gây nên nghịch cảnh éo le hòa chung tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước. + Niềm cảm phục và tự hào vì những 🌱người nông dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất,🏅 ngọn rau, lấy cái chết làm rạng ngời chân lý cao đẹp: chết vinh còn hơn sống nhục. + Biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ ꩲđời đời được nhân dân ngưỡng mộ và Tổ quốc🐭 ghi công. → Tiếng khóc không chỉ thể hiện tình cảm riêng tư mà cao hơn, tác giả đã thay mặt nh🧔ân dân cả🔴 nước khóc thương và biểu dương công trạng của người liệt sĩ. Tiếng khóc không chỉ gợi nỗi đau thương mà còn khích lệ tinh thần chiến đấu của người còn sống. d. Phần 4 - Kết (Ca ngợi linh hồn bất diệt của nghꦆĩa sĩ) - Hai câu cuối thể hiện niềm thành ✨kính thiêng liêng của tác giả trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân: nước mắt anh hùng lau chẳng ráo → giọt nước mắt chân thành của Nguyễn Đình Chiểu. - Bài văn tế kết thúc trong giọngꦑ điệu trầm buồn. Ngữ điệu câu không trọn vẹn → giây phút mặc niệm, cái nấc nghẹn ngào đến đau đớn của Đồ C♔hiểu, của bao người gửi đến những nghĩa sĩ đã ngã xuống vì đất nước → Ngợi ca công đức của họ e. Giá trị nội dung Bài văn tế như bức tượng đài bằng ngôn từ, tạc khắc nên hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân hào hùng mà bi tráng, tượng trưng cho tinh thần yêu nước, căm thù giặc ngoại xâm của cha ông ta. Bức tượng đài ấy là dấu mốc thể hiện cả một bi kịch lớn của dân tộc - bi kịch mất nước, và báo hiệu một thời kỳ lịch sử đen tôi của dân tộc ta - thời kỳ một trăm năm Pháp♔ thuộc. Nhưng thật hào hùng, trong cái bi kịch lớn ấy, tinh thần bất khuất của nhân dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung vẫn ngời sáng bởi cái lí tưởng cao đẹp của nghĩa sĩ Cần Giuộc - những người sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn, vì dân tộc. f. Giá trị nghệ thuật - Ngôn ngữ chân thực, giàu cảm xúc - Lời văn biền ngẫu, uyển chuyển, giàu hình ảnh - Thủ pháp liệt kê, đối lập,... Sơ đồ tư duy Tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
![]()
Quảng cáo
Tham Gia Group Dành Cho Lớp 11 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí |