Chủ đề 1. Ôn tập thơ - Văn 7Tải về Ôn tập về thơ bốn chữ, năm chữQuảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Tải về
Lý thuyết 1. Lý thuyết về thơ bốn chữ, năm chữ
2. Khái quát nội dung chính của các văn bản
Bài tập Câu 1. Đọc bài thơ Lời của cây và trả lời các câu hỏi:
Câu 2. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Bỗng nhận ra hương ổi Sông được lúc dềnh dàng Sông được lúc dềnh dàng Câu 3. Đọc bài thơ Con chim chiền chiện và trả lời các câu hỏi: a. Bài thơ sử dụng thể thơ nào? b. Chủ đề của bài thơ là gì? c. Em hãy nhận xét về vẻ đẹp của hình ảnh con chim chiền chiện trong bài thơ. d. Tìm đọc bài thơ Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), so sánh với bài thơ này để thấy nét tương đồng về hình ảnh con chim chiền chiện. e. Trong bài thơ, con chim chiền chiện không chỉ báo hiệu niềm vui mà còn góp phần bé nhỏ của mình làm gì để cuộc đời mình trở nên có ý nghĩa?Câu 4. Đọc bài thơ Đợi mẹ và trả lời các câu hỏi: a. Xác định thể thơ của bài thơ. b. Cách ngắt nhịp của bài thơ có đặc điểm gì? c. Trong bài thơ, tác giả bộc lộ cảm xúc với đối tượng nào? d. Nhan đề của bài thơ thể hiện cảm xúc gì của tác giả? e. Từ tình cảm của bé và mẹ dành cho nhau trong bài thơ gợi cho em những suy nghĩ gì về tình cảm giữa những người thân yêu trong gia đình? (trình bày trong khoảng 4 – 5 dòng)Câu 5. Đọc bài thơ Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi và trả lời các câu hỏi: a. Hình ảnh trung tâm được nhắc đi nhắc lại trong bài thơ là gì? b. Bài thơ sử dụng đại từ nhân xưng nào? Nhân xưng này góp phần thể hiện điều gì trong cảm xúc của tác giả? c. Vì sao tác giả lại so sánh con mèo với “đứa trẻ trong vòng tay ấp ủ”? Hình ảnh này thể hiện điều gì về tâm trạng con mèo và người viết? d. Tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ. e. Qua hình ảnh con mèo và cảm xúc của tác giả, em rút ra bài học gì về tình yêu thương đối với con vật và cuộc sống xung quanh?Câu 6. Đọc bài thơ Mẹ và trả lời các câu hỏi: Hướng dẫn giải Câu 1: Phương pháp: Đọc kĩ bài thơ Dựa vào đặc trưng thể loại Chú ý các chi tiết, từ ngữ, hình ảnh đặc sắcLời giải chi tiết: a. - Năm khổ thơ đầu là lời tác giả, thể hiện tâm tình qua hình ảnh mầm cây. - Khổ thơ cuối là lời của cây, khi cây đã thành, xưng “tôi” và cất tiếng nói riêng. b. Hình ảnh đặc sắc: “mầm nhú lên giọt sữa”, “vỏ hạt làm nôi”, “lá bập bẹ”… → Gợi quá trình phát triển từ hạt thành cây. c. Từ ngữ thể hiện tình cảm: “nôi”, “giọt sữa”, “ru hời”, “tia nắng hồng”… → Thể hiện tình yêu thương, nâng niu sự sống non nớt. d. Biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, điệp ngữ. → Làm cây trở nên sống động, gần gũi, giàu cảm xúc. e. - Chủ đề: Miêu tả quá trình phát triển của cây. - Thông điệp: Hãy yêu quý cây xanh, vì cây góp phần làm đẹp cho đời.Câu 2: Phương pháp: Đọc kĩ bài thơ Dựa vào đặc trưng thể loại Chú ý các chi tiết, từ ngữ, hình ảnh đặc sắcLời giải chi tiết: a. Đoạn trích trên được trích trong bài thơ Sang thu. - Nhà thơ Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê ở Tam Dương, Vĩnh Phúc. - Ông từng nhập ngũ, công tác trong quân đội, sau chuyển sang làm văn hóa tuyên truyền. - Từ năm 2000, ông là Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam. - Thơ ông giàu cảm xúc, gắn bó với con người và cuộc sống nông thôn b. Không thể thay từ “phả” bằng từ “tỏa” bởi vì: + “phả”: động từ có nghĩa là tỏa vào, trộn lẫn -> gợi mùi hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong gió heo may choán lấy tâm trí của con người, lan toả khắp không gian. + “Tỏa” sẽ gợi ra sự lan tỏa về mùi hương trong không gian, hương ổi sẽ không thể kích thích và gây được ấn tượng mạnh với người cảm nhận. => Tác giả muốn gây ấn tượng mạnh với người đọc về sự tập trung khi cảm nhận hương vị đặc trưng của mùa thu. c. Biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong khổ thơ trên là:- Biện pháp nhân hóa: “Sương chùng chình”, “chim vội vã”, “mây vắt nửa mình” → gợi hình ảnh sinh động, gần gũi, giàu cảm xúc. - Nghệ thuật đối: “Sương chùng chình” >< “Chim vội vã” → tạo sự đối lập về chuyển động, làm nổi bật sự chuyển mùa. - Từ “dềnh dàng” và “cụm từ “bắt đầu vội vã” gợ🌺i ra hai trạng thái đối lập của sự vật, hiện tượng🏅. - Sông dềnh dàng: gợi hình ảnh dòng sông chầm chậm, lững lờ trôi, giống bước đi của thời gian và của khoảnh khắc giao mùa thanh tao, nhẹ nhàng.- “Bắt đầu vội vã” là hình ảnh những đàn chim bắt đầu tìm cho mình cuộc sống ấm áp, dễ ch♑ịu hơn, tránh đi sự se lạnh của mùa mớ🐷i đang tới gần. Câu 3: Phương pháp: Đọc kĩ bài thơ Dựa vào đặc trưng thể loại Chú ý các chi tiết, từ ngữ, hình ảnh đặc sắcLời giải chi tiết: a. Thể thơ 4 chữ b. Chủ đề: Ca ngợi vẻ đẹp, niềm vui sống và khát vọng dâng hiến của con chim chiền chiện – biểu tượng cho tâm hồn trong sáng, yêu đời, gắn bó với quê hương. c. Hình ảnh con chim chiền chiện hiện lên trong trẻo, say mê, tràn đầy sức sống: - Bay cao vút giữa trời xanh, -Hót không biết mỏi, - Làm "xanh da trời", - Mang đến niềm vui, sự tươi mới cho đồng quê.d. Bài “Mùa xuân nho nhỏ” (Thanh Hải) cũng có hình ảnh con chim chiền chiện hót vang giữa mùa xuân. e. Chim chiền chiện không chỉ mang niềm vui, mà còn góp tiếng hót làm xanh da trời, làm đẹp cho quê hương. Câu 4: Phương pháp: Đọc kĩ bài thơ Dựa vào đặc trưng thể loại Chú ý các chi tiết, từ ngữ, hình ảnh đặc sắcLời giải chi tiết: a. Thể thơ tự do b. Ngắt nhịp linh hoạt, theo cảm xúc và hình ảnh, tạo nhịp điệu nhẹ nhàng, sâu lắng. c. Tác giả bộc lộ cảm xúc với em bé đang đợi mẹ – một hình ảnh đầy yêu thương và xúc động. d. Nhan đề “Đợi mẹ” thể hiện nỗi nhớ thương, mong ngóng của em bé, đồng thời nói lên tình cảm gia đình thiêng liêng, gắn bó. e. Bài thơ gợi cho em suy nghĩ rằng: Tình cảm giữa các thành viên trong gia đình rất sâu sắc và thiêng liêng. Dù những hành động nhỏ như đợi mẹ, trông mẹ cũng chất chứa yêu thương. Chúng ta cần biết trân trọng và quan tâm tới những người thân yêu mỗi ngày.Câu 5: Phương pháp: Đọc kĩ bài thơ Dựa vào đặc trưng thể loại Chú ý các chi tiết, từ ngữ, hình ảnh đặc sắcLời giải chi tiết: a. Hình ảnh con mèo nằm ngủ trên ngực tác giả. Đây là hình ảnh xuyên 🙈suốt bài thơ, mở đầu và kết thúc đều nhắc lại, tạo điểm nhấn cho cảm xúc. b. Đại từ "tôi" được sử dụng xuyên suốt bài thơ. Nó g🔯iúp bộc lộ trực tiếp cảm xúc cá nhân, tạo sự gần gũi,🌊 chân thành và sâu lắng trong tâm trạng của tác giả. c. Vì con mèo ngủ bình yên, tin tưởng và được chở che. Hình ảnh đó thể hiện sự ấm áp, dịu dàng và gắn bó giữa người và vật. Đồng thời, tâm trạng người viết cũng trở nên mềm mại, yêu thương, thấy được ý nghĩa trong khoảnh khắc bình yên. d.- Biện pháp điệp từ: “Ngủ đi ngủ đi...” lặp lại nhiều lần → Nhấn mạnh sự trìu mến, nhẹ nhàng và ru ngủ như lời ru âu yếm. e. Em học được rằng: Tình yêu thương không chỉ dành cho con người mà còn nên dành cho cả những sinh vật nhỏ bé quanh ta. Từ những điều giản dị như chăm sóc một con vật cũng có thể đem lại hạnh phúc và sự bình yên trong tâm hồn. Câu 6: Phương pháp: Đọc kĩ bài thơ Dựa vào đặc trưng thể loại Chú ý các chi tiết, từ ngữ, hình ảnh đặc sắcLời giải chi tiết: a. - Thể thơ: Tự do. - Vần: Chủ yếu là vần lưng và vần cuối (ví dụ: “thẳng” – “trắng”, “tư” – “to”). - Nhịp: Tự do, thường ngắt nhịp 2/2, 3/1, hoặc 2/2/1 để nhấn mạnh cảm xúc. b. Bài thơ thể hiện tình yêu thương sâu sắc, lòng biết ơn và sự xúc động của người con trước sự hy sinh, vất vả và sự già yếu theo thời gian của mẹ. c.- Hình ảnh đối sánh: Cây cau đối sánh với mẹ. - Phương diện đối sánh:+ Chiều cao: “Cau ngày càng cao” ↔ “Mẹ ngày một thấp”. + Sức khỏe, thời gian: “Cau – ngọn xanh rờn” ↔ “Mẹ – đầu bạc trắng”. + Gần trời – gần đất: Ca🌳u vươn lên trời, mẹ gần với đất → sự lão hóa của mẹ. - Tác giả chọn hình ảnh cây cau vì: + Gắn bó với nông thôn Việt Nam. + Cau vươn thẳng, cao vút → đối lập với mẹ đang còng lưng, yếu dần đi → tăng tính biểu cảm, đối lập già – trẻ, thời gian – tuổi tác rõ rệt. d. Hai câu thơ gợi cảm xúc nghẹn ngào, xót xa. Nó cho thấy sự già yếu, nhỏ bé, gần đất xa trời của mẹ. Qua đó, tác giả nhấn mạnh quy luật của thời gian và sự mất mát không tránh khỏi. e. Những câu thơ thể hiện tình cảm của người con dành cho mẹ: - “Một miếng cau khô / Khô gầy như mẹ” → so sánh đầy xót xa.- “Con nâng trên tay / Không cầm được lệ” → tình cảm yêu thương sâu sắc, sự xúc động, nghẹn ngào khi chứng kiến mẹ già yếu.
Quảng cáo
Tham Gia Group Dành Cho Lớp 7 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí |