Bài 16. Đặc điểm tự nhiên Trung và Nam Mỹ SGK Lịch sử và Địa lí 7 Kết nối tri thức1. Trình bày sự phân hóa thiên nhiên theo chiều bắc - nam ở Trung và Nam Mỹ. 2. Trình bày sự phân hóa tự nhiên theo chiều đông – tây ở Trung và Nam Mỹ. 3. Kể tên các đai thực vật theo chiều cao của sườn đông dãy An-đét qua lãnh thổ Pê-ru. Cho biết các đại thực vật được phân bố theo độ cao như thế nào...Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 7 tất cả các môn - 𝕴Kết nối tri thức Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
? mục 1 Trả lời câu hỏi mục 1 trang 149 SGK Lịch sử và Địa lí 7 Dựa và✱o thông tin và hình 1, 2 trong mục 1, hãy trình bày sự phân hóa thiên nhiên theo chiều bắc - nam ở Trung và Nam Mỹ. Phương pháp giải: Đọc thôn♛g tin mục 1 (Sự phân hóa thiên nhiên theo chiều bắc - nam) và qua𓃲n sát các hình 1, 2. Lời giải chi tiết: Sự phân hoá thiên nhiên theo chiều B🐬ắc - Nam ở Trung và Nam Mỹ (thể hiện rõ nét ở sự🐷 khác biệt về khí hậu và cảnh quan): - 𓆏Đới khí hậu xích đạo: nóng ẩm quanh năm, rừng mưa nhiệt đới phát triển trên diện rộng. - Đới khí hậu cận xích đạo: một năm có hai mùa mưa và k𝔉hô rõ rệt, thảm thực vật điển hình là rừng thưa nhiệt đới. - Đới khí hậu nhiệt đới: nóng, lượng mưa giảm dần từ Đông sang Tây. Cảnh quan cũng thay đổi từ rừng nhiệt đới ẩm đến xa van, cây 🌳bụi và hoang mạc. - Đới khí hậu cận nhiệt: mùa hạ nóng, mùa đông ẩm. Nơi mưa nhiều có thảm thực vật điển hình là rừng 🐓cận nhiệt và thảo nguyên rừng. Nơi mưa ít c♏ó cảnh quan bán hoang mạc và hoang mạc. - Đới khí hậu ôn đới: mát mẻ quan🎃h năm. Cảnh quan điển hình là rừng hỗn hợp và bán hoang ﷽mạc. ? mục 2 Trả lời câu hỏi mục 2 trang 151 SGK Lịch sử và Địa lí 7 ཧDựa vào hình 1 (trang 140) và thông tin trong mụ♓c 2, hãy trình bày sự phân hóa tự nhiên theo chiều đông – tây ở Trung và Nam Mỹ. ![]() Phương pháp giải: Đọc thông🌃 tin mục 2 (Sự phân hóa tự nhiên the🍎o chiều đông - tây) và quan sát hình 1. Lời giải chi tiết: Sự phân hóa tự nhiên 🗹theo chiều đông – tây ở Trung và Nꦕam Mỹ: * Ở Trung Mỹ - Phía đông và các đảo có lượ♕ng mưa nhiều, thảm rừng mưa nhiệt đới phát tr📖iển. - Phía tây khô hạn nên chủ yếu là xa van, rừngﷺ thưa. * Ở Nam Mỹ Sự phân hóa tự nhiên theo chiều đông – tây thể hiện r♈õ nhất ở địa hình: - Phꦐía đông là các sơn nguyên bị bào mòn mạnh, địa hình chủ yếu là đồi n🌳úi thấp. + Sơn nguyên Guy-a-na có khí🍌 hậu nóng ẩm, rừng rậm rạp. + Sơn 💝nguyên Bra-xin có kh🧔í hậu khô hạn hơn nên cảnh quan rừng thưa và xa van là chủ yếu. - Ở giữa là các đồng bằng rộng và bằng phẳng (Ô-ri-nô-cô, A-💫ma-dôn, La Pla-ta và Pam-pa). + Đồng bằng A-ma-dôn: nằm trong khu vực có khí hậu xích đạo và cận xích đạo nóng ẩm, mưa nhiều nên thả🎐m thực vật rừng mưa nhiệt đới bao phủ, hệ thực - động vật vô cùng phong phú. + Các đồng bằng còn lại có 🍷mưa ít nên thảm thực vật chủ y🤡ếu là xa van, cây bụi. - Phía tây là miền núi An-đét:cao tr꧂ung bình 3 000 – 5 000 m, gồm nhiều dãy núi, xen giữa là các thung lũng và cao nguyên. Thiên nhiên có sự khác biệt rõ rệt giữa sườn đông và sườn tây. ? mục 3 Trả lời câu hỏi mục 3 trang 151 SGK Lịch sử và Địa lí 7 Dựa vào thôngꦉ tin và quan sát hình 4 trong mục 3, hã🌞y: - Kể tên các đai thực vật theo chiều cao của sườn đông dãy An-đét qua lãnh thổ🍎𓆏 Pê-ru. - Cho biết các đại ꦚthực vật được phân bố theo ꦗđộ cao như thế nào. Phương pháp giải: Đọc thông tin mục 3 (Sự phân hóa tự nhiên t🅠heo chiều cao) và quan sát hình 4. Lời giải chi tiết: - Các đai thực vật theo chiều cao của sườn đông đông An-đét qua l🥂ãnh thổ Pê-ru: Rừng nhiệt đới, rừng lá rộng, rừng lá kim, đồng cỏ, đồng cỏ núi cao, băng tuyết. - Các đại thực vật được phân bố theo độ cao như sauജ: + Rừng nhiệt đới: từ 0 - 1000 m. + Rừng lá rộng: 1000 - 1300m. + Rừng lá kim: 1300 - 3000m. + Đồng cỏ: 3000 - 4000m + Đồng cỏ núi cao: 4000 - 5000m. + Băng tuyết vĩnh cửu: 6000 - 6500m. Luyện tập Giải bài luyện tập trang 151 SGK Lịch sử và Địa lí 7 Trình bày một đặc điểm tự nh﷽iên (địa hình, khí hậu, đới thiên nhiên) ở kh𒁃u vực Trung và Nam Mỹ. Phương pháp giải: Dựa vào kiến thức đã học về đặc điểm tꦉự nhiên Trung và Nam Mỹ và hiểu biết của bản thân. Lời giải chi tiết: Đặc điểm tự nhiên khu vực Trung và Nam Mỹ: (Em chỉ cần chọn 1 trong 3 đặc điểm dưới đây để ghi vào vở, không cần viết tất cả). - Địa hình Nam Mỹ được chia làm 3 khu vực chính: + Phía đông là các sơn ཧnguyên bị bào mòn mạnh, địa hìn♐h chủ yếu là đồi núi thấp. + Ở giữa là các 🐭đồng bằng rộng và bằngꦿ phẳng (Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn….) + Phía ♉tây là núi An-đét cao tr🐻ung bình 3 000 – 5 000m, gồm nhiều dãy núi, xen giữa là các thung lũng và cao nguyên. - Trung🍨 và Nam Mỹ có gần đủ các kiểu khí hậu trên Trái Đất: + Khí hậu xích đạo nằm chủ yếu ở đồng bằng🌠 A-ma-zôn (0°) và phần phía tây dãy An-đét. + Khí hậu cận xích đạo nằm ở toàn bộ ཧkhu vực Trung Mỹ﷽ và một phần khu vực Nam Mỹ kéo dài từ 20°B - 20°N. + Khí hậu nhiệt đới nằm trong🐈 khoảng vĩ độ từ 20°-25°N. +💙 Khí hậu cận nhiệt đới nằm ở Nam Mỹ kéo dài từ khoảng vĩﷺ độ 30°N-40°N. + Khí hậu🥂 ôn đới nằm ở Nam Mỹ kéo d🌳ài từ khoảng vĩ độ 40°N trở lên. + Khí h𓆏ậu núi cao phân bố ở phía tây c💙hủ yếu tập chung dãy An-đét. - Sự phân hoá thiên nhiên theo chi💙ều bắc - nam ở Trung và Nam Mꦐỹ: + Sự phân hóa thiên nhiên thể hiện r𒉰õ nét ở sự khác biệt về khí hậu 🅘và cảnh quan. + Đới khí hậu xích đạo: nóng ẩm quanh năm, rừng mư🍌a nhiệt đới phát triển trên diện rộng. + Đới khí hậu cận x✱ích đạo: một năm có hai mùa , thảm thực vật điển hình là rừ💯ng thưa nhiệt đới. + Đới khí hậu nhiệt đới nóng, lượng mưa giảm dần từ đông sang tây. Cảnh quan cũnﷺg thay đổi từ rừng nh๊iệt đới ẩm đến xa van, cây bụi và hoang mạc. + Đới khí hậu cận 🦩nhiệt mùa hạ nóng, mùa đông ẩm. Nơi mưa nhiều có thảm thực vật diễn hình là rừng cận nhiệt và thảo nguyên rừng. Nơi mưa í🐼t có cảnh quan bán hoang mạc và hoang mạc. + Đới khí hậu ôn đ꧅ới mát mẻ quanh năm. Cảnh quan điển hình là rừng hỗn hợp và bán hoang mạc. Vận dụng Giải bài vận dụng trang 151 SGK Lịch sử và Địa lí 7 Sưu tầm thông tin về kênh đào Pa-na-ma. Phương pháp giải: Sưu tầm thông tin về kênh đào Pa-na-ma tr⛦ên Internet, sách báo,.ꦚ.. Lời giải chi tiết: - Pa-na-ma là kênh đào cắt ngang eo đất Pa-na-ma tại Trung Mỹ, nối Đại Tây Dương với Thái Bình Dương.- Kênh đào có ảnh hưởng to lớn đến vận tải thủy giữa hai đại dương, xóa bỏ hành trình dài và nguy hiểm qua eo biển Drake và Mũi Sừng ở điểm cực nam của Nam Mỹ. Ví dụ: một chuyến đi của tàu thuyền từ Niu O♛óc tới Xan Phran-xi-xcô qua kênh đào này chỉ cần vượt qua khoảng cách 9 500 km, chưa tới một nửa khoảng cách của hành trình trước đây qua mũi đất Horn (22 500 km ). - Mặc dù ý tưởng về kênh đào tại Pa-na-ma đã có từ đầu thế kỷ 16, nhưng đến năm 1914 mới được Hoa Kỳ hoàn thành và mở cửa. V🔯iệc xây dựng 77 km chiều dài kênh đào đã vấp phải các trở ngại, bao gồm bệnh dịch (bệnh sốt rét và bệnh♐ sốt vàng) cũng như các vụ lở đất. Ước tính có tới 27 500 công nhân đã chết trong quá trình xây dựng kênh đào. Kể từ khi mở cửa, kênh đào đã thu được thành công to lớn và tiếp tục là đường dẫn then chốt trong hàng hải quốc tế. Mỗi năm có hơn 14 000 tàu thuyền đi qua kênh đào, mang theo trên 203 triệu tấn hàng hóa.
Quảng cáo
Tham Gia Group Dành Cho Lớp 7 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí |