Bài 9. Thực hành đo tiêu cự của thấu kính hội tụ trang 25, 26, 27 SBT Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thứcHình 9.1 mô tả bộ dụng cụ thí nghiệm đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.
Toán - Văn - Anh
Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
9.1 Hình 9.1 mô tả bộ dụng cụ thí nghiệm đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.
Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức về dụng cụ thí nghiệm đo tiêu cự của thấu kính hội tụ Lời giải chi tiết: a − (2); b − (4); c − (5); d − (6); e − (3).9.2 Dựng ảnh A’B’ của một vật AB có độ cao h, đặt vuông góc với trục chính của thấu kính hội tụ và cách thấu kính một khoảng d = 2f (f là tiêu cự của thấu kính) (Hình 9.2).
Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức về thấu kính hội tụ Lời giải chi tiết: 9.3 Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung tương ứng ở cột bên phải để có một phương án đo tiêu cự f đầy đủ căn cứ trên kết quả tính ở câu 9.2.
Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức về thấu kính Lời giải chi tiết: 1 − b; 2 − a; 3 − d; 4 − c; 5 − e.9.4 Giả sử kết quả thí nghiệm theo phương án của câu 9.3 như bảng dưới đây:
Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức về thấu kính Lời giải chi tiết: BÁO CÁO THỰC HÀNH Họ và tên: ... Lớp: ... 1. Mục đích thí nghiệm Đo tiêu cự của thấu kính hội tụ bằng dụng cụ thực hành. 2. Chuẩn bị Dụng cụ thí nghiệm: Trình bày như câu 9.1. 3. Các bước tiến hành Mô tả các bước tiến hành: Trình bày như câu 9.3. 4. Kết quả thí nghiệm Bảng 9.1 G
9.5 Thực nghiệm cho thấy, với bộ dụng cụ thí nghiệm như Hình 9.1. Khi đã thu được ảnh của vật rõ nét trên màn, nếu giữ cố định khoảng cách giữa vật và màn rồi di chuyển thấu kính trong khoảng giữa vật và màn, người ta sẽ thu được một vị trí nữa của thấu kính cũng cho ảnh rõ nét trên màn như Hình 93. Gọi l là khoảng cách giữa hai vị trí của thấu kính đều cho ảnh rõ nét trên màn và L là khoảng cách giữa vật và mà𝓡n. Hãy chứng minh công 😼thức: \(f = \frac{{{L^2} - {l^2}}}{{4L}}\) Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức về thấu kính Lời giải chi tiết: Ta có: d + d’= L; d' = \(\frac{{df}}{{d - f}}\) → d2 – Ld + Lf = 0, đây là phương trình bậc hai đối với ẩn d. Để có hai vị trí của thấu kính cho ảnh rõ nét trên màn thì phương trình có hai nghiệm phân biệt (tức là có hai giá trị của d) thì ∆ = L2 – 4Lf > 0 → L > 4f. Vị trí 1: d1 = d; d'1 = d' Vị trí 2: d2; d'2 Do tính chất đối xứng, vật và ảnh có thể đổi chỗ cho nhau nên ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{d_2} = {d_1}' = d'\\{d_2}' = {d_1} = d\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}d + d' = L\\d' = d + l\end{array} \right.\)→ \(d = \frac{{L - l}}{2};d' = \frac{{L + l}}{2}\) Thay d và d′ vào công thức: f =\(\frac{{{\rm{dd}}'}}{{d + d'}}\) ta được: f = \(\frac{{{L^2} - {l^2}}}{{4.L}}\)9.6 Từ kết quả tính toán từ câu 9.5, hãy thiết kế một phương án thí nghiệm sử dụng Bộ dụng cụ thí nghiệm Hình 9.1 để đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức về thấu kính hội tụ Lời giải chi tiết: Thiết kế phương án thí nghiệm đo tiêu cự của thấu kính hội tụ theo kết quả tính toán của câu 9,5 như sau:– Bước 1: Bố trí thí nghiệm như Hình 9.1. Đặt vật và màn ảnh hai bên thấu kính, cách thấu kính một khoảng L > 4f, đo khoảng cách L. Giữ nguyên khoảng cách L, xê dịch thấu kính trong khoảng giữa vật và màn ảnh cho đến khi thu được một ảnh rõ nét trên màn. Đánh dấu vị trí thứ nhất của thấu kính (O1) – Bước 2: Vẫn giữ nguyên khoảng cách L và tiếp tục xê dịch thấu kính trong khoảng giữa vật và màn ảnh cho đến khi thu được một nửa cho ảnh rõ nét trên màn. Đánh dấu vị trí thứ hai của thấu kính (O2). – Bước 3: Đo khoảng cách O1O2 = l. – Bước 4: Tính tiêu cự của thấu kính theo công thức: f = \(\frac{{{L^2} - {l^2}}}{{4.L}}\)
Quảng cáo
Tham Gia Group Dành Cho Lớp 9 - Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí |