Số \({u_1}\) gọi là số hạng đầu, \({u_n}\) là số hạng thứ n và gọi là số hạng tổng quát của dãy số.
Chú ý: Nếu \(\forall n \in {\mathbb{N}^*}\), \({u_n} = c\) thì \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là dãy số không đổi.
Số \({u_1}\) gọi là số hạng đầu, số \({u_m}\) gọi là số hạng cuối.
a) Liệt kê các số hạng (chỉ dùng cho các dãy số hữu hạn).
Ví dụ: 1; 3; 5; 7; 9.b) Công thức của số hạng tổng quát.
Ví dụ: \({u_n} = 2n + 1\).c) Phương pháp mô tả.
Ví dụ: \({d_n}\) là chu vi của đường tròn có bán kính n.d) Phương pháp truy hồi.
Ví dụ: \(\left\{ \begin{array}{l}{c_1} = 1\\{c_n} = {c_{n - 1}} + 1\end{array} \right.\) \(\left( {n \ge 2} \right)\).Các bài khác cùng chuyên mục