1) Bà Mai gửi tiết kiệm ngân hàng Vietcombank số tiền 50 triệu đồng với lãi suất 0,79% một tháng, theo phương thức lãi kép. Tính số tiền cả vốn lẫn lãi bà Mai nhận được sau 2 năm (làm tròn đến hàng nghìn)?
Giải:
Đây là bài toán lãi kép với chu kỳ là một tháng, ta áp dụng công thức \({T_N} = A{(1 + r)^N}\) với A = 50 triệu đồng, r = 0,79% và n = 2.12 = 24 tháng. Ta được: \({T_N} = 50.{(1 + 0,0079)^{24}} \approx 60,393\) triệu đồng.2) Một người gửi tiết kiệm 100 triệu vào ngân hàng theo mức kì hạn 6 tháng với lãi suất 0,65% mỗi tháng. Hỏi sau 10 năm, người đó nhận được bao nhiêu tiền cả vốn lẫn lãi, biết rằng người đó không rút tiền trong 10 năm đó.
Giải:
- Số kỳ hạn $N = \dfrac{{10.12}}{6} = 20$ kỳ hạn. - Lãi suất theo định kỳ 6 tháng là 6.0,65% = 3,9% . Số tiền cả vốn lẫn lãi người đó có được sau 10 năm là: \(T = 100{\left( {1 + 3,9\% } \right)^{20}} = 214,9\) (triệu).3) Một khách hàng mỗi tháng gửi đều đặn vào ngân hàng một số tiền T với hình thức lãi kép với lãi suất 0,6% một tháng. Biết rằng khách hàng đó có số tiền là 10 triệu đồng sau 15 tháng. Tính số tiền T.
Giải:
\({T_N} = \frac{A}{r}\left[ {{{\left( {1 + r} \right)}^N} - 1} \right]\left( {1 + r} \right) \Leftrightarrow 10000000 = \frac{T}{{0,006}}\left[ {{{\left( {1 + 0,006} \right)}^{15}} - 1} \right]\left( {1 + 0,006} \right)\) \( \Rightarrow T \approx 635000\) đồng.4) Chị Mai vay vốn trả góp ngân hàng số tiền 50 triệu đồng với lãi suất 1,15% hàng tháng trong 2 năm. Vậy mỗi năm chị Mai phải trả ngân hàng bao nhiêu tiền?
Giải:
2 năm = 24 tháng. \(A = \frac{{T{{\left( {1 + r} \right)}^N}r}}{{{{\left( {1 + r} \right)}^N} - 1}} = \frac{{50000000{{\left( {1 + 0,0115} \right)}^{24}}.0,0115}}{{{{\left( {1 + 0,0115} \right)}^{24}} - 1}} \approx 2395000\) (đồng).