Trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm, kí hiệu \({M_e}\), được tính theo công thức:
\({M_e} = r + \left( {\frac{{\frac{n}{2} - c{f_{k - 1}}}}{{{n_k}}}} \right).d\).Quy ước: \(c{f_0} = 0\).
Giải:
Số phần tử của mẫu là n = 100. Ta có: \(\frac{n}{2} = \frac{{100}}{2} = 50\). Mà 49 < 50 < 79 nên nhóm 4 là nhóm đầu tiên có tần số tích luỹ lớn hơn hoặc bằng 50. Xét nhóm 4 là nhóm [42;44) có r = 42, d = 2, \({n_4} = 30\) và nhóm 3 là nhóm [40;42) có \(c{f_3} = 49\). Áp dụng công thức, ta có trung vị của mẫu số liệu là: \({M_e} = 42 + \left( {\frac{{\frac{{100}}{2} - 49}}{{30}}} \right).2 \approx 42\) (học sinh).2) Thời gian (phút) truy cập Internet mỗi buổi tối của một số học sinh được cho trong bảng sau:
Giải:
Cỡ mẫu: n = 3 + 12 + 15 + 24 + 2 = 56. Gọi \({x_1},...,{x_{56}}\) là thời gian truy cập Internet của 56 học sinh và giả sử dãy này đã được sắp xếp theo thứ tự tăng dần. Khi đó, trung vị là \(\frac{{{x_{28}} + {x_{29}}}}{2}\). Do hai giá trị \({x_{28}}\), \({x_{29}}\) thuộc nhóm [15,5;18,5) nên nhóm này chứa trung vị. Ta có: \({M_e} = 15,5 + \left( {\frac{{\frac{{56}}{2} - 15}}{{15}}} \right).3 = 18,1\).Các bài khác cùng chuyên mục