Tương giao đồ thị hàm số chính là số giao điểm của 2 đồ thị hay số nghiệm của phương trình (1෴).
Ví dụ minh hoạ:
1) Ch💙o hàm 🐠số \(y = - {x^4} + 2{x^2}\) có đồ thị như hình dưới.
A. \(m > 0\)
B. \(0 \le m \le 1\)
C. \(0 < m < 1\)
D. \(m < 1\)
Giải:
Phương trình \( - {x^4} + 2{x^2} = m\) có bốn nghiệm thực phân biệt khi và chỉ khi đồ thị hàm số \(y = - {x^4} + 2{x^2}\) cắt đường thẳng y = m tại bốn điểm phân biệt. Khi đó, đường thẳng y = m phải nằm trên trục hoành y = 0 và nằm dưới đường thẳng y = 1 để cắt đồ thị hàm số \(y = - {x^4} + 2{x^2}\) tại bốn điểm phân biệt.Do đó, 0 < m < 1. Đáp án cần chọn là C.
2) Cho hàm số \(♏y = {x^3} - 3{x^2} + 1\) có đồ thị như hình dưới.
A. (-3;1)
B. {-3;1}
C. (-4;0)
D. {-4;0}
Giải:
Ta có \({x^3} - 3{x^2} - m = 0 \Leftrightarrow {x^3} - 3{x^2} = m \Leftrightarrow {x^3} - 3{x^2} + 1 = m + 1\). Phương trình \({x^3} - 3{x^2} - m = 0\) có hai nghiệm thực phân biệt khi và chỉ khi đồ thị hàm số \(y = {x^3} - 3{x^2} + 1\) cắt đường thẳng y = m + 1 tại hai điểm phân biệt. Khi đó, đường thẳng y = m + 1 phải trùng với đường thẳng y = -3 hoặc đường thẳng y = 1 để đồ thị hàm số \(y = {x^3} - 3{x^2} + 1\) cắt đường thẳng y = m + 1 tại hai điểm phân biệt.Các bài khác cùng chuyên mục