Bài 1: Khái niệm đệ quy và ví dụ - Chuyên đề Tin học 11 Cánh diềuTrong toán học, n giai thừa (kí hiệu n!) là tích của n số nguyên dương đầu tiên n!=n x (n-1) x …x 1. Vậy ta có thể dùng công thức sau đây để tính n! được không?
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời câu hỏi khởi động trang 5 Chuyên đề Tin học 11 Cánh diều Lời giải chi tiết: Ta có thể dùng công thức trên để tính m.Câu 2 Trả lời câu hỏi hoạt động 1 trang 6 Chuyên đề Tin học 11 Cánh diều Lời giải chi tiết: Công thức 2 mang tính đệ quy Sử dụng công thức ( 2 ) để tiếp tục quá trình tính toán, ta có F(n -1)- F(n - 2)+ F(n - 3), f( n - 2) = F(n - 3) + F(n - 4)... Do đó, nếu cứ gọi đến hàm F như vậy thÌ việc tính toán sẽ không có điểm dừng nên ta phải bỎ sang trường hợp đặc biệt được tính toán sẵn là hàm F tại n = 0 có giá trị 0 và tại n - 1 có giá trị 1. Công thức ( 2) là công thức mang tính đệ quy.Câu 3 Trả lời câu hỏi hoạt động 2 trang 7 Chuyên đề Tin học 11 Cánh diều Lời giải chi tiết: Dấu (?) trong hàm dem_Bupbe (búp bê A) cần được thay như sau: return búp bê A return dem_bupbe (con của búp bê A) + 1Luyện tập Câu 1 Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 8 Chuyên đề Tin học 11 Cánh diều Lời giải chi tiết: Liệt kê 10 phần tử của tập S như sau: S = 0 ,1 ,1 ,2, 2, 3, 4, 5, 8, 13Luyện tập Câu 2 Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 8 Chuyên đề Tin học 11 Cánh diều Lời giải chi tiết: Công thức toán học, dãy số hay hình ảnh được xây dựng mang tính đệ quy: a, d, g, l , m => Lời giải của nó có thể đưa về lời giải của bài toán P′ nhỏ hơn nó và có dạng giống nó, đồng thời lời giải của P′ không cần dùng tới P. Lời giải cho những bài toán như vậy được gọi là giải thuật đệ quy.Luyện tập Câu 3 Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 9 Chuyên đề Tin học 11 Cánh diều
Lời giải chi tiết: a) Đệ quy là phương pháp dùng hàm để gọi lại chính nó. Trong quá trình giải thuật, một hàm ta lại có thể gọi lại chính tên hàm đó để tiếp tục giải dựa trên dữ liệu đã khai báo trước đó thì được gọi là đệ quy. b) So sánh cách mô tả tập S Ưu điểm lớn nhất của phép đệ quy là tiếp cận xử lý vấn đề bằng những đoạn code sạch, gọn gàng, dễ đọc, dễ hiểu. Nhược điểm rõ ràng là nguy cơ cao tràn bộ nhớ Stack như đã giải thích ở trên. Cùng giải quyết một bài toán nhưng một phương án khác để thay thế đệ quy là sử dụng vòng lặp. Dù vòng lặp có một ưu điểm là chỉ có một vòng duy nhất được gọi ra và ta sẽ không phải lo nghĩ gì về vấn đề tràn bộ nhớ Stack. Nhưng vòng lặp cũng có một nhược điểm so với đệ quy là code xử lý sẽ viết dài và phức tạp hơn.Vận dụng Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 9 Chuyên đề Tin học 11 Cánh diều Lời giải chi tiết: Để xây dựng phân đệ quy cho h(n), em hãy xác định lời giải của bài toán khi có 0 người trong phòng từ lời giải của bài toán khi có n - 1 người trong phòng. a) Trước hết ta nhận thấy rằng nếu có 2 người A và B bắt tay nhau tức là A đã bắt tay B và ngược lại B cũng bắt tay A. Vì có 10 người nên mỗi người sẽ bắt tay với 10 – 1 = 9 người còn lại. Tổng số lượt bắt tay của tất cả 10 người là: 10 x 9 = 90. Do A bắt tay B thì B cũng bắt tay A nên số lần bắt tay ở trên đã được tính 2 lần. => Có 90 : 2 = 45 cái bắt tay. b) Đệ quy là một phương pháp giải quyết vấn đề, trong đó nó sử dụng các trường hợp ví dụ đơn giản hơn của vấn đề để truy hồi, từ đó có thể giải quyết các vấn đề phức tạp hơn.Câu 8 Trả lời câu hỏi tự kiểm tra trang 9 Chuyên đề Tin học 11 Cánh diều Lời giải chi tiết: Những câu sau đây đúng khi nói về đệ quy: a) Ưu điểm của đệ quy là giúp cho mô tả đối tượng, sự việc trở nên ngắn gọn. c) Trong một công thức đệ quy phần đệ quy đưa ra quy tắc xây dựng đối tượng mới chỉ từ một đôi tượng cùng dạng có kích thước nhỏ hơn. d) Trong một công thức đệ quy, phần cơ sở là phần chứa quy tắc đề xây dựng đối tượng mới từ một đôi tượng cùng dạng có kích thước nhỏ hơn.
Quảng cáo
Tham Gia Group Dành Cho Lớp 11 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí |