Ví dụ minh hoạ:
1) Xác định tính chẵn, lẻ của hàm số f(x) = xsinx.
Giải:
Tập xác định của hàm số: \(D = \mathbb{R}\). Do đó, nếu \(x \in D\) thì \( - x \in D\). Ta có: f(-x) = (-x)sin(-x) = xsinx = f(x), \(\forall x \in D\). Vậy f(x) = xsinx là hàm số chẵn.2) Chứng tỏ rằng \(f(x) = 3{x^2} - 5\) là hàm số chẵn.
Giải:
Tập xác định của hàm số: \(D = \mathbb{R}\). Do đó, nếu \(x \in D\) thì \( - x \in D\). Ta có \(f( - x) = 3{( - x)^2} - 5 = 3{x^2} - 5 = f(x)\). Vậy \(f(x) = 3{x^2} - 5\) là hàm số chẵn.3) Xét tính chẵn, lẻ của các hàm số lượng giác: a) y = cosx; b) y = tanx.
Giải:
a) Tập xác định của hàm số: \(D = \mathbb{R}\). Do đó, nếu \(x \in D\) thì \( - x \in D\). Ta có f(-x) = cos(-x) = cosx = f(x). Vậy y = cosx là hàm số chẵn. b) Tập xác định của hàm số: \(D = \mathbb{R}\backslash \left\{ {\frac{\pi }{2} + k\pi |k \in \mathbb{Z}} \right\}\). Với mọi \(x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \) ta có \( - x \ne - \frac{\pi }{2} - k\pi \), hay \( - x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \) \(\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\). Do đó \( - x \in \mathbb{R}\backslash \left\{ {\frac{\pi }{2} + k\pi |k \in \mathbb{Z}} \right\}\). Mặt khác f(-x) = tan(-x) = -tanx = -f(x). Vậy y = tanx là hàm số lẻ.