Bài 7. Liên kết và cấu tạo của phức chất - Chuyên đề học tập Hóa 12 Cánh diềuBằng thực nghiệm, người ta xác định được cấu tạo của phức chất [NiCl4]2-Tổng 🌳hợp đề thi học kì 2 lớp 12 tất cả các môn ❀- Cánh diều Toán - Văn - Anh - Hoá - Sinh - Sử - ĐịaQuảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
CH tr 43 Bằng thực nghiệm, người ta xác định được cấu tạo của phức chất [NiCl4]2- như hình bên. Hãy cho biết: a) Dạng hình học của phức chất.b) Thuyết Liên kết hóa trị giải thích dạng hình học của phức chất [NiCl4]2- như thế nào? Phương pháp giải: Dựa vào liên kết và cấu tạo của phức chất.Lời giải chi tiết: a) Dạng tứ diện.b) Nguyên tử Ni sử dụng một số orbital trống để tổ hợp và tạo thành các orbital lai hóa, phân tử hoặc anion Cl- cho cặp electron chưa liên kết vào các orbital la🍬i hó🌺a trống của nguyên tử Ni để hình thành liên kết cho nhân. CH tr 44 Xác định điện tích của nguyên tử trung tâm trong phức chất [Cd(NH3)4]2+. Phương pháp giải: Dựa vào liên kết và cấu tạo phức chất theo thuyết liên kết hóa trị.Lời giải chi tiết: Phức chất có điện tích là +2, mỗi phân tử NH3 có đ🤡iện tích bằng 0 nên điện tích của cation kim loại tạo nguyên tử trung tâm là +2. CH tr 45 LT1 Thực nghiệm xác nhận phức chất [Zn(NH3)4]2+ có👍 dạng hình học tứ diện. Giải thích sự hình thành liên kết và mô tả cấu tạo của phức chất này theo thuyết Liên kết hóa trị. Phương pháp giải: Dựa vào liên kết và cấu tạo phức chất theo thuyết liên kết hóa trị.Lời giải chi tiết: Thuyết liên kết hóa trị giải thích dạng hình học của phức chất [Zn(NH3)4]2+ như sau: Phức chất có điện tích là +2, mỗi phân tử NH3 trung hoà về điện (có điện tích là 0), vậy điện tích c♓ủa nguyên tử trung tâm là +2. Cấu hình electron của ion Zn2+ là: [Ar]3d104s04p0. Cấu hình electron hoá trị dạng ô orbital của Zn2+ là: Cation Zn2+ sử dụng 1 orbital 4s trống và 3 orbital 4p trống để lai hoá sp3, tạo nên 4 orbital lai hoá trống. Mỗi phân tử NH3 cho mỗi orbital lai hoá trống của cation Zn2+ một cặp electron chưa liên kết để hình t﷽hành một liên kết cho – nhận. CH tr 45 LT2 Thực nghiệm xác nhận phức chất [FeF6]4- có dạng hình học bát diện. Giải thích sự hình🍎 thành liên kết và mô tả cấu tạo của phức chất này theo thuyết Liên kết hóa trị. Phương pháp giải: Dựa vào liên kết và cấu tạo của phức chất.Lời giải chi tiết: Phức chất có điện tích là – 4, mỗi ion F- có điện tích là – 1 nên�🦩� điện tích của cation nguyên tử trung tâm là +2. Cấu hình electron của Fe2+: [Ar]3d6 Orbital ion Fe2+ là: Để tạo ra dạng hình học bát diện, nguyên tử trung tâm Fe2+ lai hoá sp3d2 , 6 phối tử F- cho cặp electron chưa liên kết vào 6 orbital lai hoá sp3d2 trống của Fe2+ tạo thành 6 liên kết. CH tr 46 LT1 Theo thực nghiệm, phức chất [Fe(CN)6]3- có dạng h💧ình học bát diện. Hãy vẽ dạng hình học của phức chất này. Phương pháp giải: Dựa vào dạng hình học phổ biến của phức chấtLời giải chi tiết: CH tr 46 LT2 Thực nghiệm xác nhận phức chất [Cd(NH3)4]2+ có dạng hình học tứ diện. Hãy vẽ ꦓdạng hình học của phức chất này. Phương pháp giải: Dựa vào dạng hình học phổ biến của phức chất.Lời giải chi tiết: CH tr 46 LT3 Chỉ ra đồng phân cis và trans của phức chất bát diện [CoCl2(NH3)4]+ ở hình 7.3 Phương pháp giải: Dựa vào đồng phân phức chất.Lời giải chi tiết: Hình (I) là đồng phân cis, Hình (II) là đồng phân trans.CH tr 47 Vì sao nguyên tử N và một nguyên tử O trong anion \(NO_2^ - \)đều có thể tạo liên kết cho – nhận với nguyên tử trung tâm như trong phức chất (III) hoặc (IV)?Phương pháp giải: Dựa vào đồng phân liên kết.Lời giải chi tiết: Vì nguyên tử N hay O đều có thể liên kết với nguyên tử Co2+ cặp electron liên kết. CH tr 48 LT Hãy cho biết hai phức chất dưới đây có phải là đồng phân của nhau không. Giải thích.[PtCl2(NH3)4]Br2 và [PtBr2(NH3)4]Cl2. Phương pháp giải: Dựa vào đồng phân liên kết.Lời giải chi tiết: Hai phức chất là đồng phân của nhau. Do có sự hoán đổi vị trí của Cl và Br.CH tr 48 BT1 Phức chất [CoCl4]2- có dạng hình học tứ diện. Giải thích sự tạo thành liên kết và vẽ dạng hình h🌄💃ọc của phức chất này theo thuyết Liên kết hóa trị. Phương pháp giải: Dựa vào thuyết Liên kết hóa trị.Lời giải chi tiết: Nguyên tử trung tâm: Co2+, số phối trí của nguyên tử trung tâm: 4 Nguyên tử trung tâm là Co2+ có cấu hình [Ar]3d8. Để tạo ra dạng hình học tứ diện thì nguyên tử trung tâm Ni2+ lai hoá sp3, bốn phối tử Cl cho cặp electron chưa liên kết của nguyên tử Cl vào bốn orbital lai hoá sp3 trống của Co2+, tạo thành bốn liên kết. CH tr 48 BT2 Phức chất [Co(OH2)6]2+ có dạng hình học bát diện. Giải thích sự tạo thành liên kết và vẽ dạng hình học của phức chấ🐠t này theo thuyết Liên kết hóa trị. Phương pháp giải: Dựa vào thuyết Liên kết hóa trị. Lời giải chi tiết: Cation Co2+ sử dụng 1 orbital 4s trống, 3 orbital 4p trống và 2 orbital 4d trống để lai hóa sp3d2, tạo nên 6 orbital lai hóa trống. Mỗi phân tử H2O cho mỗi orbital lai hóa trống của cation Co2+ mộ♋t cặp electron chưa liên kết để hình thành 1 🌳liên kết cho – nhận. CH tr 48 BT3 Chỉ ra dạng cis và dạng trans trong hai đồng phân dưới đây: Phương pháp giải: Dựa vào dạng hình học của phức chất.Lời giải chi tiết: Hình (1) là dạng trans; Hình (2) là dạng cis.
Quảng cáo
Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí |