1) Cho tứ diện SABC. Trên SA, SB và SC lần lượt lấy các điểm D, E, F sao cho DE cắt AB tại I, EF cắt BC tại J, FD cắt CA tại K. Chứng minh ba điểm I, J, K thẳng hàng.
Giải:

Ta có:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{I = AB \cap DE(AB,DE \subset (SAB))}\\{I \in AB,AB \subset (ABC)}\\{I \in DE,DE \subset (DEF)}\end{array}} \right. \Rightarrow I \in (ABC) \cap (DEF)\) (1)
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{K = AC \cap DF(AC,DF \subset (SAC))}\\{K \in AC,AC \subset (ABC)}\\{K \in DF,DF \subset (DEF)}\end{array} \Rightarrow K \in (ABC) \cap (DEF)} \right.\) (2)
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{J = BC \cap EF(BC,EF \subset (SBC))}\\{J \in BC,BC \subset (ABC)}\\{J \in EF,EF \subset (DEF)}\end{array}} \right. \Rightarrow J \in (ABC) \cap (DEF)\) (3)
Từ (1), (2), (3) suy ra ba điểm I, J, K thẳng hàng.
2) Cho tứ diện ABCD có G là trọng tâm tam giác BCD. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của AB, BC, CD.
a) Tìm giao tuyển của (AND) và (ABP).
b) Gọi \(I = AG \cap MP\), \(J = CM \cap AN\). Chứng minh D, I, J thẳng hàng.
Giải:

a) \(A \in (ABP) \cap (ADN)\) (1)
Ta có \(G = BP \cap DN\), có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{G \in BP,}&{BP \subset (ABP)}\\{G \in DN,}&{DN \subset (ADN)}\end{array}} \right. \Rightarrow G \in (ABP) \cap (ADN)\) (2)
Từ (1) và (2) ta có \(AG = (ABP) \cap (ADN)\).
b) \(I = AG \cap MP\), \(AG \subset (ADG)\), \(MP \subset (DMN) \Rightarrow I \in (ADG) \cap (DMN)\) (3)
\(J = CM \cap AN\), \(AN \subset (ADG)\), \(CM \subset (DMN) \Rightarrow J \in (ADG) \cap (DMN)\) (4)
\(D \in (ADG) \cap (DMN)\) (5)
Từ (3), (4), (5) suy ra ba điểm D, I, J thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng (ADG) và (DMN).
Vậy ba điểm D, I, J thẳng hàng.
3) Cho hình bình hành ABCD. S là điểm không thuộc (ABCD), M và N lần lượt là trung điểm của đoạn thẳng AB và SC.
a) Xác định giao điểm \(I = AN \cap (SBD)\).
b) Xác định giao điểm \(J = MN \cap (SBD)\).
c) Chứng minh ba điểm I, J, B thẳng hàng.
Giải:

a) Chọn mặt phẳng phụ (SAC) chứa AN. Ta tìm giao tuyến của (SAC) và (SBD).
Trong mặt phẳng (ABCD) gọi O là giao điểm của AC và BD. Hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) có hai điểm chung là S và O.
Vậy \((SAC) \cap (SBD) = SO\).
Trong mặt phẳng (SAC) gọi \(I = AN \cap SO\). Ta có \(I = AN \cap (SBD)\).
b) Chọn mặt phẳng phụ (SMC) chứa MN. Ta tìm giao tuyến của (SMC) và (SBD).
Trong mặt phẳng (ABCD) gọi K là giao điểm của MC và BD. Hai mặt phẳng (SMC) và (SBD) có hai điểm chung là S và K.
Vậy \((SMC) \cap (SBD) = SK\).
Trong mặt phẳng (SMC) gọi \(J = MN \cap SK\). Ta có \(J = MN \cap (SBD)\).
c) Ta có B là điểm chung của (ABN) và (SBD) (1)
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{I \in SO,SO \subset (SBD)}\\{I \in AN,AN \subset (ABN)}\end{array}} \right. \Rightarrow I \in (ABN) \cap (SBD)\) (2)
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{J \in SK,SK \subset (SBD)}\\{J \in MN,MN \subset (ABN)}\end{array}} \right. \Rightarrow J \in (ABN) \cap (SBD)\) (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra ba điểm I, J, B thẳng hàng.