Bài 8. Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII - SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diềuĐọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 8.1, hình 8.2, nên những nét chính về tình hình kinh tế Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
? mục I Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 8.1, hình 8.2, nên những nét chính về tìnhhình kinh tế Đại Việt troꦐng các thế kỉ XVI-X🐬VIII Phương pháp giải: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 8.1, ⛄hình 8.2 Lời giải chi tiết: Những nét chính về tìnhhình kin🏅h tế Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII * Nông nghiệp - Đàng Ngoài + Trong các♒ thế kỉ XVI – XVII: Tiếp tục phát triển. Côngcuộc khai h🐈oang, mở rộng diện tích đất đai.canh tác, đắp đê,... được thực hiện ở nhiều địaphương. + Đầu thế kỉ XVIII: Sa sút nghiêm trọng - Đàng Trong +Thi hành nhiều chính sách khuyếnk𝔍hích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm m♒ới. + Kinh tế nông nghi🦹ệpcó bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn. * Thủ công nghiệp - Các nghề thủ công truyền thống được tiếp tụcduy trì và phát triển với nhi꧋ều làng nghề và sản phẩm nổi tiếng như: gốm Thổ Hà(Bắc Giཧang), lụa La Khê (Hà Nội), rèn sắt Nho Lâm (Nghệ An), đường mía (QuảngNam),... - Hoạt động khai mỏ có quy💮 mô lớn hơn trước, tiêu biểu là mỏ dồng ở TụLong (Hà Giang), mỏ bạc ở Tuyên Quang, mỏ thiếc ở Cao Bằng,... * Thương nghiệp - Ở vù🐬ng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xã hình thành. - Xuất hi🅠ện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà(Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),... - Nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ,൲Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buônbán, lập thương điếm. - Sản phẩm trao đổi đa dạng như len,🎀 dạ, đồ trang sức, tơ tằm,trầm hương, ngà voi, đườ✱ng, hương liệu quý,... - Khoảng đầu t🍒hế kỉ XVIII, hoạt động trao đổi, buôn bán giữa Đại Việt với cácnước phương Tây dần sa sút, duy trì buôn bán với thương🧸 nhânTrung Quốc và một số nước Đông Nam Á. ? mục II Dựa vào thông ti൲n và hình ảnh trong mục II, mô tả những nét cಞhính về sự chuyểnbiến văn hoa ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII. Phương pháp giải: Đọc thông tin trong mục II Lời giải chi tiết:
Luyện tập 1.🦄 Lập bảng thống kê những nét chính về tình hình kinh tế, văn hoá Đại Việttrong cꦅác thế kỉ XVI-XVIII 2. Tìm hiểu một làng nghề thủ công nổi tiếng của Đại Việt trong các thế kỉXVI - XVIII còn duy trì hoạt động cho đến ngày nay: Viết một đoạn văn ngắngiới thiệཧu về làng nghề đó. Phương pháp giải: - Tổng hợp kiến thức về kinh tế, văn hoá Lời giải chi tiết: 1. Bảng thống kê những nét chính về tình h𒀰ình kinh tế, văn hoá Đại Việttrong các thế kỉ XVI-XVIII
2. Giới thiệu về làng lụa La Khê (Hà Đông) Làng La Khê được hình thành từ thế kỷ thứ 5, ban đầu làng có tên La Ninh ("La" là lụa, 🦄"Ninh" là sự thịnh vượng, lâu bền). Sang thế kỷ 15, làng La Ninh đổi tên thành La Khê. Ðến đầu thế kỷ 17, ở vù🎃ng () sang Việt Nam mang theo nghề dệt thủ công. Trong số đó, mười gia đình người Hoa đã đến lập nghiệp ở đất La Khê, đem nghề dệt the, sa nhuộm đen và công nghệ dệt tiên tiến dạy lại cho dân làng. Thời đó, hầu hết dân làng La Khê đều sống bằng nghề canh cửi. Các sản phẩm the, sa, vân, địa, quế, gấm vóc của La Khê với những họa tiết, hoa văn tinh xảo dần thay thế sồi, đũi nhờ chất lượng được nâng cao như mỏng, nhẹ hơn nhưng lại rất bền và đẹp, được các tầng lớp quý tộc ưa chuộng. Cái khác biệt của làng lụa La Khê với là: làng La Khê xưa chuyên nghề dệt sa màu và các thứ lụa bạch, lụa vân; còn làng cổ Vạn phúc thì nổi tiếng với thứ lụa gấm lâu đời. Năm 1823, triều đình ra sắc lệnh lập La Khê thành một xưởng dệt cho , đồng thời cho cả làng được miễn đi lính để tập trung cho việc phát triển làng nghề. Khoảng những năm 1840 thời vua , x🥀ưởng dệt làng La Khê gọi là Chức tạo cục, hàng năm phải sản xuất và cung cấp cho triều đình theo định mức 600 tấm sa màu. Chợ Cầu Ðơ với một tháng sáu phiên là nơi người dân trong làng bán buôn, để từ đó thứ sản phẩm cao cấp này đ🍃i khắp đất nước. Nghề dệt the ở La Khê phát triển mạnh, không những cung cấp cho t🌱hị trường trong nước mà còn xuất khẩu sang . Đầu thế kỷ 20, các nghệ nhân làng nghề còn được phong cửu phẩm, bá hộ, thêm vào đó the làng La còn được mang triển lãm ở thành phố Vận dụng 3. Sưu tầm tư liệu về sự ra đời của chữ quốc ngữ. Giới thiệu nhꦑững tư liệu đóvới thầy cô và bạn học. Phương pháp giải: - Sưu tầm tư liệu trên sách, báo, internet,… Lời giải chi tiết: 3.Sưu tầm tư liệu về sự ra đời của chữ quốc ngữ. Vào thế kỷ thứ 17, các giáo sĩ phương Tây tới Việ꧟t Nam để truyền đạo. Trong những giáo sĩ gồm có cả giáo sĩ Alexandre de Rhodes, tên tiếng Việt của ông là A-Lịch-Sơn Đắc-Lộ. Năm 1625, ông đến tới Hội An ở Đà Nẵng và thời gian ông nhập cư ở đây bắt đầu học tiếng Việt từ một cậu bé khoảng 10, 12 tuổi. Cuốn từ điển Việt Bồ La, là một trong những cuốn từ điền đầu tiên được viết b💃ằng ba thứ tiếng Việt, Bồ Đào Nha và Latin. Ông sử dụng chữ Latin nhưng lấy phần âm Bồ Đào Nha để ghi âm thành tiếng Việt. Ông cũng mượn thêm dấu lấy từ tiếng Cổ Hy Lạp là: sắc, huyền, ngã… ) để sử dụng cho 6 thanh điệꦬu của tiếng Việt: ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Alexandre de Rhodes không phải người tiên phong khai sinh ra chữ quốc ngữ Việt Nam𝓡. Đúng hơn, ông chỉ là một người có công lớn trong việc hệ thống hóa ký âm tiếng ꧑Việt sử dụng chữ Latin và cũng phổ biến chữ Quốc ngữ thông qua việc in cuốn tự điển Việt Bồ LÀ vào năm 1651 tại Roma. Trước đó, vào thế kỷ 16 đã có những giáo sĩ đến từ phương Tây tới Việt Nam truyền giáo. Họ đã tìm cách phiên âm tiếng Việt với chữ Latin để phù hợp cho việc giảng đạo mà không cần phải biết đọc hoặc biết viết chữ Hán, chữ Nôm. Nguyên nhân chính là chữ Hán đối với học vừa khó đọc lại vừa khó viết, cùng với đó còn cả chữ Nôm, rắc rối hơn rất nhiều. Chữ Nôm dựa hoàn toàn vào chữ Hán nên muốn học được chữ Nôm thì cần phải học, hiểu chữ Hán trước và ngoài ra chữ Nôm không được thống nhất do đó mỗi người có thể viết theo một cách khác nhau. Những giáo sĩ dòng tên gốc Bồ Đào Nha như Francisco de Pina, Gaspar d’Amaral, Antonio Barbosa…. Đều là những người đi tiên phong trong công việc khai sáng ra chữ quốc ngữ. Vào thế kỷ 17, là thời𒁏 điểm mà chữ Việt được khai sáng, nhưng từ khi sang thế kỉ thứ 18, chữ Quốc ngữ đã vào thời kỳ hoàn chỉnh. Tới cuối thế kỷ 19, chữ Quốc ngữ mới bắt đầu phát triển vượt bậc để trở thành đúng với cái tên của nó được đặt chữ của một quốc gia.
Quảng cáo
Tham Gia Group Dành Cho Lớp 8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí |