Bài 8. Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII SBT Lịch sử 8 Cánh diềuĐến đầu thế kỉ XVIII, tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài có biểu hiện nào sau đây?
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời Câu 1 trang 19 Bài ꦐ8 SBT Lịch sử 8 Cánh diều Đến đầu🍰 thế kỉ XVIII, tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài có biểu hiện nào sau đây? A. Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích canhဣ tác pℱhát triển. B. Hoạt động đắp đê, làm thu🐟ỷ lợi đưඣợc đặc biệt chú trọng. C. Nạn vỡ đê, mất mùa chấm dứt. D. Tình trạng ruộng đất bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở♑ nhiều nơi. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: D Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn🥀 ra ở nhiều nơi. Câu 2 Trả lời Câu 2 trang 19 Bài 8 SBT Lịch🅺 sử 8 Cánh diều Né🌺t nổi bật về kinh tế thủ công ngh෴iệp Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII là gì? A. Các nghề thủ công truyền thống bị mai một và kém phát🎀 triển. B. Ngành khai t♓hác mỏ phá♎t triển mạnh trên quy mô lớn. C. Các nghề thủ công 𒆙truyền thống được tiếp tục duy trì♏ và phát triển. D. Thợ thủ công đã chế tạo đượ🍌c các tàu thuỷ chạy bằng hơi nước. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: C Nét nổi bật về kinh tế thủ công nghiệp Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII làꦫ: các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát tr꧋iển. Câu 3 Trả lời Câu 3 trang 19 Bài 8 S♍BT Lịch sử 8 Cánh diều Nộ𒐪i d🍰ung nào sau đây là điểm mới về hoạt động ngoại thương của Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII ? A. Thăng Long (Hà Nội) trở thành trung tâm buôn b🍒án duy nhất của cả nước. B. Vân Đồn (Quảng Ninh) trở thành nơi duy nhất buꦐôn bán với nước ngoài. C. Thu hút được nhiều thươngꦉ nhân châu Âu đến Đại Việt buôn bán. Dཧ. Thương nhân châu Á bắt đầu đến Đại Việt để trao đổi, buôn bán. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: C Điểm mới về hoạt động ngoại thương của Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII l♔à: thu hút được nhiều thương nhân châu Âu đến Đại Việt buôn bán. Câu 4 Trả lời Câu 4 trang꧂ 1🎉9 Bài 8 SBT Lịch sử 8 Cánh diều Một trong những chuyển biến lớn về tôn giáo của Đại V🌺iệt trong các thế kỉ XVI - XVIII là gì? A. Nho gi📖áo không được đề cao trong giáo dục và khoa cử. B. Hoạt động truyền bá Thiên Chúa gꦍiáo ngày càng gia🌸 tăng. C. Phật giáo và Đạo giáo giữ vai🐼 trò chủ đạo trong đời sống. D. Nhiều tín n𒐪gưỡng truyền thống ở làng xã bị mai mộtꦐ. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: B Một trong những chuyển biến lớn v🅷ề tôn giáo của Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII là: hoạt động truyền bá Thiên Chúa giáo ngày càng gia tăng. Câu 5 Trả lời Câu 5𝄹 trang 19 Bài 8 SBT Lịch sử 8 Cánh diều Ý nào sau đây không đúng về 𝓰nghệ thuật của Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII? A. Xuất hiện nghệ thuật múa rối. B. Điêu khắc gỗ trong các đình, chùa với những nét 💫chạm khắc tinh xảo. C. Nghệ thuật sân khấu phát triển với các loại hình nh🌸ư chèo, tuồng, D. Xuất hiện nghệ thuật tranh dân giꦿan như tranh Đông Hồ, tranh H🌄àng Trống,... Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: A - Nghệ thuật củ🉐a Đại Việt trong các thế kỉ XVI-ඣXVIII: + Điêu khắc gỗ trong các đình, chùa với những nét c▨hạm khắc tinh xảo. + Nghệ thuật sân khấu phát triển v💛ới các loại hình như chèo, tuồng, + Xuất hiện nghệ thuật tr♋anh dân gi𝄹an như tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống,... - Nghệ thuật múa rối nước xuất hiện vào khoảng thời♈ Lý. Câu 6 Trả lời Câu 6 trꦚang 20 Bài 8 SBT Lịch sử 8 Cánh diều Quan sát hình 8.1, hãy: a) Cho biết tên của nhân vật lịch sửꦗ theo gợi ý: đây là người đặt nền ℱtảng cho chữ Quốc ngữ. b) Tìm hiểu và nêu những đóng góp của nhân vật này🍃 đối với nềnꦰ văn hoá Việt Nam. Lời giải chi tiết: ♦ Yêu cầu a) Đây là giáo sĩ A-lếch-xăng đờ Rốt. ♦ Yêu cầu b) Đóng góp củ🃏a A-lếch-xăng đờ Rốt đối với nền văn hoá Việt Nam: Ông là một trong n🌠hững giáo sĩ phương Tây đã đặt nền tảng cho sự ra đời của chữ Quốc ngữ - chữ viết chính thức của Việt Nam ngày nay. Câu 7 Trả lời Câu 7 trang 2꧙0 Bài 8 SBT Lịch sử 8 Cánh diều Ghép thành tựu văn học ꧃ở cột A với các 🔴tác phẩm ở cột B sao cho đúng. Lời giải chi tiết: Ghép: 1 – B, C; 2 – A, D Câu 8 Trả lời Câu 8 trang 20 Bài 8 SBT Lịc🐎h sử 8 Cánh diều Quan sát hình 8.2, hãy: a) Cho🌄 biết tên của địa danh theo gợi ý: là một đô thị cổ ở Quảng Nam. b) Tìm hiểu và gi🌜ới thiệu vị trí địa lí, giá trị lịch sử, văn hoá của địa danh này. Lời giải chi tiết: ♦ Yêu cầu a) Tên địa danh: Phố cổ Hội An ♦ Yêu cầu b) Giới thiệu về phố cổ Hội An Nếu có một lần được đặt chân tới tỉnh Quảng Nam, bạn đừng quên ghé thăm một khu phố 🎶cổ với những mái ngói cũ phủ đầy rêu phong, con đường đèn lồng ngập sắc đỏ,… đến các món ăn truyền thống. Đó là Phố cổ Hội An - một phố cổ làm say lòng người khi bạn đặt chân tới nơi đây. Phố cổ Hội An là một đô thị nằm ở hạ lưu s♐ông Thu Bồn, thuộc thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Nơi đây nổi tiếng với những ngôi nhà có kiến trúc truyền thống độc đáo, những ngôi chùa có niên đại hàng trăm năm tuổi, đặc biệt là những lễ hội truyền thống được di🅺ễn ra trong không gian lung linh của ánh sáng phát ra từ những chiếc đèn lồng,… Đầu tiên, phố cổ Hội An nổi tiếng bởi vẻ đẹp kiến trúc truyền thống. Một điều rất may mắn là nơi đây tránh được sự tàn phá của hai cuộc chiến tranh chống Pháp và Mĩ và tránh được quá trình đô thị hóa ồ ạt cuối thế kỷ XX, cho nên những giá trị kiến trúc của phố c꧂ổ gần như vẫn còn nguyên vẹn. Kiểu nhà ở phổ biến nhất ở Hội An chính là những ngôi nhà phố có kết cấu kiểu nhà khung gỗ, hai bên có tường ngăn cách, thường chỉ có một hoặc hai tầng với đặc trưng chiều ngang hẹp, chiều sâu rất dài tạo nên kiểu nhà hình ống, được xây dựn𒐪g sát nhau. Mỗi ngôi nhà ở phố cổ Hội An đều được bố trí phù hợp với không gian hẹp, dài bao gồm: vỉa hè, hiên, nhà chính, nhà phụ, hiên, nhà cầu và sân trong, hiên, nhà sau ba gian, vườn sau. Chính những kiến trúc độc đáo ấy đã thu hút ngày càng nhiều khách thăm quan tới phố cổ Hội An. Những ngôi chùa, đền miếu cổ ở đây cũng là nơi được nhiều du khách quan tâm. Nhiều ngôi chùa ở đây có niên đại khởi dựng khá sớm, được biết đến sớm nhất là chùa Chúc Thánh, và chùa Cầu. Bên cạnh đó, ở Hội An cũng lưu giữ được nhiều hội quán – nơi sinh hoạt cộng đồng và cũng là nơi thờ các vị thần của người Hoa, tiêu biểu là: hội q💃uán Phúc Kiến; hội quán Quảng Đông,… Những lễ hội truyền thống hiện nay cũng giúp Hội An mang một sức thu hút riêng. Đặc biệt nhất phải kể đến lễ hội đêm rằm phố cổ vào mỗi đêm 14 âm lịch hàng tháng. Bên cạnh những địa điểm du lịch, những món ăn truyền thống ở phố cổ Hội An, như: cao lầu, mì Quảng,… cũng được khách du lịch dành nhiều sự quan ♌tâm. Bao nét đặc sắc riêng biệt ấy đã kiến phố cổ Hội An trở thành một địa điểm du lịch hấp dẫn của Việt Nam. Khi đã ghé thăm nơi đây, chắc chắn bạn sẽ muốn trở lại mảnh đất cổ xư🐽a nên thơ, hữu tìnhﷺ này một lần nữa. Câu 9 Trả lời Câu 9 trang 20 Bài 🌄8 SBT Lịch sử 8 Cánh diều Sưu tầm tư liệu và viết một đoạn ngắn giới thiệu một thành tựu tiêu biểu về thủ công nghiệp hoặc văn học, nghệ thuật của Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII mà em ấn tượng🐽 nhất. Lời giải chi tiết: (*) Tham khảo: Giới thiệu về làng tranh Đông Hồ Làng tranh Đông Hồ thuộc xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, ♕là làng nghề vẽ tranh dân gian nổi tiếng của Việt Nam. Cách Hà Nội chừng 33 km về hướng Đông và nằm sát bờ Nam đê sông Đuống, làng Hồ hay Đông Hồ là cái nôi của dòng tranh khắc gỗ dân gian đặ✨c sắc được nhiều người cả trong và ngoài nước biết đến, với những bức tranh từ lâu đã đi vào đời sống tinh thần bao người dân Việt. Xuất hiện từ khoảng thế kỷ XVI, tranh Đông Hồ được hình thành bằng phương pháp thủ công, là kết tinh của sự khéo léo và nhẫn nại, cộng với nghệ thuật thẩm mỹ đầy tinh tế… Đây không phải là những bức tranh được vẽ theo cảm hứng nhưng được in lại qua những bản khắc, và để có bản khắc đạt đến độ tinh xảo, đòi hỏi ở người vẽ mẫu cũng như người khắc ván phải có lòng yêu nghệ thuật và trình độ kỹ thuật cao. Tranh Đông Hồ có đến 180 loại được phân thành 5 loại chính, bao gồm: tranh th﷽ờ, tranh lịch sử, tranh chúc tụng, tranh sinh hoạt và truyện🎉 tranh. Có thể nói giai đoạn từ nửa cuối thế kỷ XIX đến năm 1944 là thời cực thịnh của làng tranh, với 17 dòng họ trong làng đều tham gia làm tranh. Qua những năm kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954), do chiến tranh tàn phá khốc liệt nên nghề làm tranh cũng tạm bị gián đoạn. Đến khi hòa bình lập lại ở miền Bắc nhất là khi đất nước thống nhất thì làng tranh mới được khôi phục. Đáng tiếc là qua mấy chục năm đổi mới theo nền kinh tế thị trường và với sự tác động của các trào lưu nghệ thuật phương Tây, nhܫận thức và xu hướng xã hội cũng có sự thay đổi đẩy dòng tranh Đông Hồ đối mặt với sự tồn vong của chính mình.
Quảng cáo
Tham Gia Group Dành Cho Lớp 8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí |